Cá nhân chưa có mã số thuế kê khai và quyết toán thuế TNCN thế nào?

Rate this post

Theo quy định của pháp luật, những cá nhân khi phát sinh thu nhập phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho ngân sách nhà nước. Để nộp thuế TNCN, người lao động cần có mã số thuế cá nhân. Không chỉ tìm hiểu về hóa đơn giá trị gia tăng để lập hóa đơn đúng quy định, nhiều doanh nghiệp còn thắc mắc rằng liệu những cá nhân chưa được cung cấp mã số thuế có kê khai và quyết toán thuế TNCN được không? Quy định về kê khai thuế TNCN đối với lao động chưa có mã số thuế cá nhân là gì? Hãy cùng làm rõ vấn đề này qua bài viết sau đây.

1. Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN với cá nhân chưa có mã số thuế

1.1. Hoàn thuế khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người chưa được cấp mã số thuế

Hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ được áp dụng với người đã đăng ký mã số thuế tại thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân.

Còn với cá nhân chưa cấp mã số thuế được quy định về việc hoàn thuế tại Khoản 1, Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Như vậy, theo quy định trên, người chưa cấp mã số thuế thu nhập cá nhân khi kê khai thuế sẽ không được xin hoàn thuế mà được bù trừ vào năm sau khi phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

1.2. Ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân chưa có mã số thuế

Cá nhân chưa có mã số thuế không được phép ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà phải tự mình đi kê khai, quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Nếu cá nhân chưa được cấp mã số thuế chỉ có một nguồn thu trong năm tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp khai quyết toán thuế đối với cá nhân phát sinh thu nhập tại doanh nghiệp và doanh nghiệp không tích vào ô ủy quyền quyết toán thuế.

1.3. Các khoản giảm trừ khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân với người chưa có mã số thuế

Cá nhân không có mã số thuế được giảm trừ cho bản thân 9 triệu đồng/tháng khi quyết toán thuế giống như cá nhân có mã số thuế tuy nhiên cá nhân đó sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế.

2. Quy định về kê khai thuế với cá nhân chưa có mã số thuế

Giảm trừ cho bản thân khi kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với người không có mã số thuế cá nhân: Người chưa có mã số thuế được giảm trừ cho bản thân đến 9 triệu đồng/tháng giống như cá nhân có mã số thuế.Giảm trừ cho người phụ thuộc khi kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với người không có mã số thuế cá nhân: Điều 9, Khoản 1, Điểm c Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Như vậy, người chưa có mã số thuế cá nhân thì khi kê khai thuế sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trên phần mềm HTKK 

Một số trường hợp không được hoàn thuế GTGT DN nên biết

Ngoài ra, theo Điều 25, Khoản 1, Điểm i Thông tư 111/2013/TT-BTC, người chưa cấp mã số thuế cũng không được lập bảng cam kết tổng thu nhập chưa tới mức chịu thuế để khỏi bị khấu trừ thuế.

Như vậy, đối với cá nhân không có mã số thuế cá nhân khi kê khai và quyết toán thuế sẽ phải tuân thủ những quy định sau:

– Không được xin hoàn thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa mà được dành để nộp bù vào khoản thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong năm sau.

– Không được ủy  quyền cho người khác nộp thuế thu nhập cá nhân hộ.

– Không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.